Bivalirudin để tiêm

Mô tả ngắn gọn:


  • :
  • Chi tiết sản phẩm

    Thẻ sản phẩm

    Bivalirudinđể tiêm

    250mg/lọ Sức mạnh

    chỉ định:Bivalirudinđược chỉ định sử dụng như thuốc chống đông máu ở bệnh nhân trải qua can thiệp mạch vành qua da (PCI).

    Ứng dụng lâm sàng: Nó được sử dụng để tiêm tĩnh mạch và nhỏ giọt tĩnh mạch.

    CHỈ ĐỊNH VÀ SỬ DỤNG

    1.1 Tạo hình mạch vành qua da (PTCA)

    Bivalirudin dạng tiêm được chỉ định sử dụng như thuốc chống đông máu ở những bệnh nhân bị đau thắt ngực không ổn định trải qua phẫu thuật nong mạch vành qua da (PTCA).

    1.2 Can thiệp mạch vành qua da (PCI)

    Bivalirudin dạng tiêm với việc sử dụng tạm thời chất ức chế glycoprotein IIb/IIIa (GPI) như được liệt kê trong

    Thử nghiệm REPLACE-2 được chỉ định để sử dụng làm thuốc chống đông máu ở những bệnh nhân được can thiệp mạch vành qua da (PCI).

    Bivalirudin dạng tiêm được chỉ định cho những bệnh nhân có hoặc có nguy cơ mắc chứng giảm tiểu cầu do heparin (HIT) hoặc hội chứng giảm tiểu cầu và huyết khối do heparin (HITTS) đang trải qua PCI.

    1.3 Dùng Aspirin

    Bivalirudin dạng tiêm trong những chỉ định này được thiết kế để sử dụng với aspirin và chỉ được nghiên cứu ở những bệnh nhân dùng aspirin đồng thời.

    1.4 Hạn chế sử dụng

    Tính an toàn và hiệu quả của bivalirudin dạng tiêm chưa được thiết lập ở những bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp tính không trải qua PTCA hoặc PCI.

    2 LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG

    2.1 Liều khuyến cáo

    Bivalirudin dạng tiêm chỉ dùng để tiêm tĩnh mạch.

    Bivalirudin dạng tiêm được thiết kế để sử dụng với aspirin (300 đến 325 mg mỗi ngày) và chỉ được nghiên cứu ở những bệnh nhân dùng aspirin đồng thời.

    Đối với bệnh nhân không bị HIT/HITTS

    Liều bivalirudin được khuyến cáo để tiêm là liều bolus tiêm tĩnh mạch (IV) 0,75 mg/kg, sau đó truyền ngay 1,75 mg/kg/giờ trong suốt thời gian thực hiện thủ thuật PCI/PTCA. Năm phút sau khi tiêm liều bolus, nên thực hiện thời gian đông máu kích hoạt (ACT) và tiêm bolus bổ sung 0,3 mg/kg nếu cần.

    Việc sử dụng GPI nên được xem xét trong trường hợp có bất kỳ tình trạng nào được liệt kê trong mô tả thử nghiệm lâm sàng REPLACE-2.

    Đối với bệnh nhân HIT/HITTS

    Liều bivalirudin được khuyến cáo để tiêm ở bệnh nhân HIT/HITTS trải qua PCI là bolus IV 0,75 mg/kg. Sau đó nên truyền liên tục với tốc độ 1,75 mg/kg/giờ trong suốt thời gian thực hiện thủ thuật.

    Đối với thủ tục sau điều trị liên tục

    Bivalirudin dạng tiêm truyền có thể được tiếp tục dùng sau PCI/PTCA trong tối đa 4 giờ sau thủ thuật theo quyết định của bác sĩ điều trị.

    Ở những bệnh nhân nhồi máu cơ tim có đoạn ST chênh lên (STEMI), việc tiếp tục truyền bivalirudin với tốc độ 1,75 mg/kg/giờ sau PCI/PTCA trong tối đa 4 giờ sau thủ thuật nên được xem xét để giảm thiểu nguy cơ huyết khối trong stent.

    Sau bốn giờ, có thể bắt đầu truyền tĩnh mạch bổ sung bivalirudin để tiêm với tốc độ 0,2 mg/kg/giờ (truyền tốc độ thấp), trong tối đa 20 giờ, nếu cần.

    2.2 Liều dùng trong bệnh suy thận

    Không cần giảm liều bolus cho bất kỳ mức độ suy thận nào. Có thể cần phải giảm liều truyền bivalirudin để tiêm và theo dõi tình trạng thuốc chống đông máu ở bệnh nhân suy thận. Bệnh nhân suy thận vừa phải (30 đến 59 mL/phút) nên truyền tĩnh mạch 1,75 mg/kg/giờ. Nếu độ thanh thải creatinin dưới 30 mL/phút, nên xem xét giảm tốc độ truyền xuống 1 mg/kg/giờ. Nếu bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo, tốc độ truyền nên giảm xuống 0,25 mg/kg/giờ.

    2.3 Hướng dẫn quản trị

    Bivalirudin dùng để tiêm được dùng để tiêm bolus tĩnh mạch và truyền liên tục sau khi pha và pha loãng. Với mỗi lọ 250 mg, thêm 5 mL nước vô trùng để tiêm, USP. Lắc nhẹ cho đến khi tất cả vật liệu được hòa tan. Tiếp theo, rút ​​và loại bỏ 5 mL từ túi dịch truyền 50 mL chứa 5% Dextrose trong nước hoặc Natri Clorua 0,9% để tiêm. Sau đó thêm lượng chứa trong lọ đã pha vào túi truyền dịch chứa 5% Dextrose trong nước hoặc Natri Clorua 0,9% để tiêm để đạt được nồng độ cuối cùng là 5 mg/mL (ví dụ: 1 lọ trong 50 mL; 2 lọ trong 100 mL; 5 lọ trong 250 mL). Liều dùng được điều chỉnh theo cân nặng của bệnh nhân (xem Bảng 1).

    Nếu sử dụng dịch truyền tốc độ thấp sau lần truyền đầu tiên thì nên chuẩn bị túi có nồng độ thấp hơn. Để chuẩn bị nồng độ thấp hơn này, hãy pha lọ 250 mg với 5 mL nước vô trùng để tiêm, USP. Lắc nhẹ cho đến khi tất cả vật liệu được hòa tan. Tiếp theo, rút ​​và loại bỏ 5 mL từ túi dịch truyền 500 mL chứa 5% Dextrose trong nước hoặc Natri Clorua 0,9% để tiêm. Sau đó thêm lượng chứa trong lọ đã pha vào túi truyền dịch chứa 5% Dextrose trong nước hoặc 0,9% Natri clorid để tiêm để đạt được nồng độ cuối cùng là 0,5 mg/mL. Tốc độ truyền cần được chọn phải được chọn từ cột bên phải trong Bảng 1.


  • Trước:
  • Kế tiếp:

  • Viết tin nhắn của bạn ở đây và gửi cho chúng tôi